Điều kiện tự nhiên Harta, Ba Lan

Phân loại diện tích đất Harta năm 2023:[lower-alpha 1][14]
Loại che phủ đấtKhu vực (ha) %
đất nông nghiệp1431,3955,8%
đất canh tác1120,9278,3%
cánh đồng141,249,9%
đồng cỏ169,2311,8%
rừng900,5335,1%
đất xây dựng106,404,1%
đường giao thông111,454,3%
đất ngập nước14,780,6%
đất hoang và các khu vực khác1,600,1%
Tổng2566,14100%
Rừng Ulanki giữa Harta và Ulanica.

Harta nằm trong thung lũng sông cùng tên là tả ngạn sông San dài 11,1 km.[15] Hai bờ sông là những dãy núi phủ rừng trải dài từ tây bắc đến đông nam, ngăn cách làng với các thị trấn lân cận. Điểm thấp nhất của làng là 242 m so với mực nước biển, còn lại đa phần đều nằm ở độ cao 250–300 m, một số ngọn đồi phía nam thấp hơn 390 m (đỉnh Góra Wysoka 364 m) còn phía bắc là khoảng 410 m. Đỉnh cao nhất của dãy phía bắc và toàn bộ làng là Czabajka 416 m so với mực nước biển.[11][16]

Rừng Czarny Las và Księży Las phía bắc ngăn cách Harta với làng Dylągówka, còn rừng Ulanki phía nam ngăn cách với Ulanica. Czarny Las do Lâm trường Kańczuga quản lý,[17] với diện tích rừng 410 ha ở Harta.[18] Rừng Harta thuộc lâm trường chân núi Kapat của khu vực rừng vùng Karpat.[19]

Harta thuộc hai khu vực bảo tồn:

Diện tích nông thôn đến năm 2023 chủ yếu là đất nông nghiệp (tổng cộng 55,8% diện tích địa chính), bao gồm cây trồng trên đất canh tác (78,3%), thảo điền (9,9%) và đồng cỏ (11,8%). Rừng, diện tích phủ thực vật (cây gỗ và cây bụi) chiếm 35,1% (độ che phủ rừng ở mức trung bình trong xã và mức cao trong huyện).[lower-alpha 2][23] Đất xây dựng và thông tin liên lạc chiếm 8,4% tổng diện tính.[14]

Không có hồ nước nào lớn hơn "Ao ở Domino" rộng 2,2 ha[24] nằm ở rìa nam.[14] Thập niên 1960-1970 vẫn có ao lớn khác[25] nhưng bị lấp làm sân bóng đá năm 2014. Có hồ chứa nước nhỏ giữa khu dân cư.[26]

Động thực vật

Hạc trắng đậu trên tổ cố định tại Harta

Diện tích rừng ở Harta chủ yếu là rừng thấp Lśw với phần nhỏ rừng ngập nước ven sông. Các loài cây phổ biến nhất là linh sam bạc, thông Scotssồi, bên cạnh đó là các loài sồi, trăn, tần bì, phong và thông.[17] Tầng dưới có các đại diện cây bụi như cơm cháy đen, cơm cháy đỏ, hắc mai, phỉ và tầm xuân. Thực vật phủ thì có chua me, mâm xôi và kinh giới.[27] Harta không có di tích tự nhiên nào.[28]

Trong rừng Harta có thể tìm thấy các loài động vật như cáo, chồn hôi, chồn, lửng, thỏ rừng, chuột sóc, sóc, hoặc thậm chí thú lớn như hươu và lợn rừng.[29] Các loài chim đại diện là diều hâu, cú, gà lôi, cò, gà gô và chim cút.[19]

Khí hậu

Chân đồi Dynowskie có khí hậu ôn hòa rõ ràng hơn so với các dãy Beskid NiskiBieszczady ngay phía nam nó, thuộc đới khí hậu cận núi ôn đới lục địa.[30]

Nhiệt độ trung bình hàng năm 1991–2020 là khoảng 8,5 °C.[31] Nhiệt độ trung bình tháng 1 là -2 °C, tháng 7 là 18,5–19 °C.[32] Nhiệt độ cao nhất là 30-31 °C vào tháng 7 và thấp nhất là −16-−15  °C vào tháng 1.[33]

Mùa sinh trưởng kéo dài trung bình 225–230 ngày.[34] Số giờ nắng trung bình hàng năm dao động từ 1.700 đến 1.750 giờ.[35]

Lượng mưa trung bình hàng năm là từ 700 đến 750 mm.[36] Ngày phủ tuyết trung bình là khoảng 70 ngày trong năm,[37] nhưng có biến động lớn giữa các năm, như khoảng 20 ngày trong mùa 2019/2020[38] đến hơn 130 ngày trong mùa 1995/1996.[39] Dông lốc xảy ra trung bình 33–35 ngày một năm.[40]

Gió Tây Nam và gió Tây chiếm ưu thế vào mùa hè, còn mùa thu và mùa đông chủ yếu là gió Đông Nam và gió Đông. Cũng thường có gió phơn mạnh thổi từ phía nam. Khí hậu còn chịu ảnh hưởng của sông San chảy về phía nam Harta.[41]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Harta, Ba Lan http://www.skany.przemysl.ap.gov.pl/show.php?zesp=... http://www.skany.przemysl.ap.gov.pl/show.php?zesp=... https://repozytorium.amu.edu.pl/handle/10593/26990 https://crispa.uw.edu.pl/object/files/12908/displa... http://www.slownik.ihpan.edu.pl/browse.php?d=8 https://www.worldcat.org/issn/2353-8945 https://www.worldcat.org/issn/1234-6063 https://www.worldcat.org/issn/0081-3834 https://www.worldcat.org/issn/2719-6860 https://web.archive.org/web/20231005150723/http://...